Thiết kế Braunschweig (lớp thiết giáp hạm)

Các đặc tính chung

Thiết giáp hạm Hessen vào năm 1926

Những chiếc trong lớp Braunschweig có chiều dài ở mực nước là 413 ft 3 in (125,96 m) và chiều dài chung là 419 ft (128 m). Chúng có mạn thuyền rộng 73 ft (22 m) và độ sâu của mớn nước là 26 ft 7 in (8,10 m). Các con tàu có 13 ngăn kín nước cùng một đáy kép chiếm 60% chiều dài của lườn tàu. Chúng có trọng lượng choán nước tiêu chuẩn là 13.208 t (12.999 tấn Anh; 14.559 tấn thiếu), và lên đến 14.394 t (14.167 tấn Anh; 15.867 tấn thiếu) khi đầy tải.[1]

Các con tàu được mô tả là những tàu đi biển tốt, nhưng có xu hướng lật nghiêng nặng. Chúng dễ đáp ứng và có đường kính quay vòng nhỏ ở tốc độ chậm, nhưng khi bẻ lái 12° con tàu mất đến 70% tốc độ. Thủy thủ đoàn thông thường của các con tàu bao gồm 35 sĩ quan và 708 thủy thủ, và khi đảm nhiệm vai trò soái hạm của hải đội, chúng được bổ sung thêm 13 sĩ quan và 66 thủy thủ. ác con tàu mang theo một số xuồng nhỏ, bao gồm hai xuồng gác, hai xuồng đổ bộ, một xuồng máy (sau được tháo dỡ), hai ca-nô, hai xuồng yawl và hai xuồng nhỏ.[2]

Động lực

Những chiếc trong lớp Braunschweig được vận hành bởi ba động cơ hơi nước ba buồng bành trướng đặt dọc công suất 16.000 ihp (12.000 kW). Hơi nước được cung cấp bởi tám nồi hơi kiểu Marine và sáu nồi hơi hình trụ. Sau năm 1915, khả năng đốt đầu được bổ sung để bổ trợ cho các nồi hơi đốt than.[Ghi chú 1] Các con tàu có một bánh lái duy nhất và ba chân vịt. Các chân vịt phía ngoài có ba cánh, đường kính 4,8 m (5,2 yd), trong khi chân vịt trung tâm có bốn cánh với đường kính 4,5 m (4,9 yd). Tốc độ tối đa của các con tàu là 18 hải lý trên giờ (33 km/h); tuy nhiên, khi chạy thử máy, động cơ đã đạt đến công suất 16.400–16.980 ihp (12.230–12.660 kW), và tốc độ tối đa đạt đến 18,2–18,7 hải lý trên giờ (33,7–34,6 km/h). Các con tàu trong lớp có thể di chuyển 5.200 nmi (9.600 km) ở tốc độ đi đường trường 10 kn (19 km/h), ngoại trừ Hessen; Hessen bị ảnh hưởng bởi bánh lái không ổn định, vốn đưa đến việc gia tăng tiêu hao nhiên liệu khiến chỉ có tầm hoạt động 4.530 nmi (8.390 km) ở tốc độ 10 kn (19 km/h). Hai chiếc dẫn đầu của lớp Braunschweig và Elsass có bốn máy phát điện với công suất 230 kW (74 V), trong khi ba chhiếc tiếp theo Hessen, Preussen và Lothringen có bốn máy phát turbine cung cấp 260 kW (110 V).[1]

Vũ khí

Thiết giáp hạm Hessen đang đi qua cầu Levensau tại kênh đào Kiel.

Dàn vũ khí chính của lớp Braunschweig được tăng cường so với thiết kế trước đó, nhưng vẫn yếu hơn so với những thiết giáp hạm đường thời của nước ngoài.[3] Dàn pháo chính bao gồm bốn khẩu pháo 28 cm (11 in) SK L/40[Ghi chú 2] bắn nhanh đặt trên hai tháp pháo nòng đôi, được tăng lên từ cỡ pháo 24 cm (9,4 in) của lớp dẫn trước, nhưng yếu so với cỡ pháo 12 in (30 cm) trên nhiều chiếc của nước ngoài. Các khẩu pháo này có thể hạ đến -4° và nâng đến góc 30°, cho phép có một tầm bắn tối đa 18.800 m (20.600 yd).[4] Các khẩu pháo này bắn ra đạn pháo nặng 529 lb (240 kg) ở lưu tốc đầu đạn 820 m/s (2.690 ft/s).[4] Dàn pháo chính có tổng cộng 340 quả đạn pháo, tức 85 quả cho mỗi khẩu.[2]

Dàn pháo hạng hai của các con tàu bao gồm mười bốn khẩu pháo 17 cm (6,7 in) SK L/40 bắn nhanh, gồm bốn khẩu đặt trên các tháp pháo đơn giữa tàu và mười khẩu còn lại đặt trong các tháp pháo ụ chung quanh cấu trúc thượng tầng. Các khẩu pháo này bắn ra đạn pháo nặng 141 lb (64 kg) ở lưu tốc đầu đạn 850 m/s (2.789 ft/s); các tháp pháo đơn có thể nâng đến góc 30°, cho một tầm bắn tối đa 16.900 m (18.500 yd), trong khi các tháp pháo ụ chỉ có thể nâng đến góc 22°, và có tầm bắn tối đa tương ứng là 14.500 m (15.900 yd).[4] Các khẩu pháo này có tổng cộng 1820 quả đạn pháo, tức 130 quả cho mỗi khẩu. Để đi qua được kênh đào Kiel, ba khẩu pháo ụ 17 cm ở trung tâm phải được rút vào bên trong bệ của chúng, nếu không con tàu sẽ quá rộng để có thể vừa với kênh đào.[2]

Các con tàu có mười bốn khẩu pháo 8,8 cm (3,5 in) SK L/35 bắn nhanh đặt trong các tháp pháo ụ dọc theo chiều dài của con tàu. Các khẩu pháo này bắn ra đạn pháo nặng 15,4 lb (7,0 kg) ở lưu tốc đầu đạn 770 m/s (2.526 ft/s), và có thể nâng lên đến 25° cho một tầm bắn tối đa 9.090 m (9.940 yd).[4] Chúng còn được trang bị sáu ống phóng ngư lôi ngầm 45 cm (18 in) với tổng cộng quả 16 ngư lôi.[2]

Vỏ giáp

Các con tàu được trang bị vỏ giáp Krupp. Vỏ giáp sàn tàu dày 40 mm (1,6 in) ở phần ngang và từ 75 mm (3,0 in) đến 140 mm (5,5 in) ở phần nghiêng. Đai giáp chính dày 250 mm (9,8 in). Tháp chỉ huy phía trước có nóc dày 50 mm (2,0 in) trong khi các mặt hông dày 300 mm (12 in). Tháp chỉ huy phía sau có nóc được bảo vệ bởi lớp giáp dày 30 mm (1,2 in) và vỏ giáp dày 140 mm (5,5 in) bên mặt hông. Thành trì của con tàu cũng được bảo vệ bởi lớp giáp 140 mm (5,5 in). Các tháp pháo chính có nóc dày 50 mm (2,0 in) và mặt hông dày 250 mm (9,8 in). Các tháp pháo hạng hai được bảo vệ bởi lớp giáp dày 150 mm (5,9 in), trong khi các tháp pháo ụ có các tấm chắn pháo dày 70 mm (2,8 in).[1]

Liên quan